I. Vị trí và chức năng
Phòng Vận tải - Khoa học công nghệ tổ chức thuộc Cục ĐSVN, thực hiện chức năng tham mưu giúp Cục trưởng thực hiện chức năng QLNN và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành GTVT đường sắt trên cả nước, bao gồm: quản lý hoạt động vận tải đường sắt; phương tiện giao thông đường sắt; nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường trong hoạt động đường sắt; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tổ chức thực hiện; tổ chức xây dựng và thẩm định, công bố tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành GTVT đường sắt.
2. Về phương tiện giao thông đường sắt: Tổ chức quản lý và cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hoạt động trên đường sắt theo quy định của pháp luật.
3. Về nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu:
3.1. Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong việc thực hiện quy định của pháp luật về tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, về nội dung, chương trình đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu.
3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp thẻ sát hạch viên phục vụ công tác sát hạch cấp Giấy phép lái tàu theo thẩm quyền.
3.3. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép lái tàu theo quy định của pháp luật.
4. Về hoạt động vận tải đường sắt:
4.1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật.
4.2. Hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh vận tải, ga đường sắt có tham gia hoạt động liên vận quốc tế thực hiện quyền và nghĩa vụ theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4.3. Chủ trì báo cáo về vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa theo quy định.
4.4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia; theo dõi về vận tải an sinh xã hội.
5. Tham mưu thực hiện việc cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện đường sắt của nước ngoài vào thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn trên đường sắt Việt Nam.
6. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đường sắt; xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu, dịch vụ thông tin phục vụ công tác quản lý và khai thác trong lĩnh vực đường sắt.
7. Về bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT đường sắt:
7.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT đường sắt theo quy định.
7.2. Tổ chức xây dựng nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động GTVT đường sắt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Về hợp tác quốc tế:
8.1. Tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về GTVT đường sắt; chủ trì hoặc phối hợp các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định về việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về GTVT đường sắt.
8.2. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia đoàn đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về GTVT đường sắt theo phân công của Bộ trưởng.
8.3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về GTVT đường sắt đã được phê duyệt; thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
8.4. Tổ chức đàm phán và ký kết nghị định thư đường sắt biên giới hàng năm với cơ quan có thẩm quyền về đường sắt của các quốc gia có nối ray với đường sắt Việt Nam theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
8.5. Chủ trì hoặc phối hợp các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ GTVT xây dựng dự thảo, lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền đề xuất việc tham gia các tổ chức quốc tế về GTVT đường sắt; tham gia đoàn đàm phán gia nhập tổ chức quốc tế về GTVT đường sắt.
8.6. Là cơ quan đầu mối quốc gia của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế về giao thông vận tải đường sắt mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia theo thẩm quyền.
8.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan triển khai các nghị quyết, quyết định của Tổ chức Hợp tác đường sắt (OSJD), Hiệp hội đường sắt Mê Công mở rộng (GMRA) và các tổ chức quốc tế liên quan khác theo thẩm quyền.
8.8. Quản lý, cấp phát, hướng dẫn việc sử dụng Thẻ công vụ, Giấy đi tàu một lần miễn phí theo quy định của Tổ chức Hợp tác đường sắt (OSJD).
9. Hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực GTVT đường sắt.
10. Về hệ thống thông tin quản lý phương tiện, người điều khiển, vận tải đường sắt:
10.1. Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, sử dụng, duy trì, bảo trì, vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý phương tiện, người điều khiển, vận tải đường sắt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
10.2. Kiểm tra, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong quá trình vận hành, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu của hệ thống này theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Cục ĐSVN giao và theo quy định của pháp luật.