Chức năng nhiệm vụ các Phòng

PHÒNG KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH

I. Vị trí và chức năng

Phòng Kế hoạch – Tài chính là tổ chức thuộc Cục ĐSVN, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý về tài chính, tài sản, kế toán, ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Cục; Quản lý về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư, công tác thống kê trong ngành GTVT đường sắt.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung hạn và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc chuyên ngành GTVT đường sắt trong phạm vi cả nước.

2. Tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành GTVT đường sắt được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt.

3. Về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:

3.1. Tham mưu công tác ký kết, tạm ứng, thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng đặt hàng quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật và theo thẩm quyền hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ GTVT.

3.2. Tham mưu quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật khi được cấp có thẩm quyền giao.

4. Về hoạt động vận tải đường sắt:

4.1. Tổ chức thẩm định kế hoạch chạy tàu an sinh xã hội hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trên đường sắt quốc gia để trình Bộ GTVT phê duyệt; thực hiện theo dõi và cập nhật các báo cáo quyết toán thu, chi, báo cáo quyết toán thuế hàng năm của doanh nghiệp về tàu an sinh xã hội.

4.2. Tổ chức kiểm tra xét duyệt quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, chạy tàu an sinh xã hội của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, báo cáo Bộ GTVT kết quả xét duyệt theo quy định.

5. Về quản lý dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư:

5.1. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực GTVT đường sắt theo hình thức đối tác công tư theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.

5.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng công bố danh mục các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; tổ chức xúc tiến đầu tư và vận động vốn ngoài ngân sách nhà nước phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.

6. Tham mưu công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư nguồn vốn hành chính sự nghiệp và nguồn vốn khác (trừ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đường sắt).

7. Công tác hợp đồng thuộc phạm vi quản lý của Cục ĐSVN theo quy định của pháp luật.

8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý, theo dõi và thống kê về giá, phí, lệ phí trong hoạt động đường sắt theo quy định của pháp luật. Yêu cầu hoặc đề xuất điều chỉnh phương án giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt khi cần thiết theo quy định. Thẩm định phương án giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt, trình Bộ GTVT theo quy định của pháp luật.

9. Tham mưu quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và nguồn lực khác của Cục được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. Tổ chức thực hiện công tác dự trữ quốc gia về lĩnh vực đường sắt theo quy định và theo thẩm quyền.

10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Cục ĐSVN giao và theo quy định của pháp luật.

PHÒNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

I. Vị trí và chức năng

Phòng Quản lý xây dựng và kết cấu hạ tầng đường sắt là tổ chức thuộc Cục ĐSVN, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt; định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành GTVT đường sắt.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

 1. Chủ trì tham mưu quy định việc áp dụng cụ thể một số tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ đối với các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực GTVT đường sắt phù hợp với pháp luật về đường sắt và thẩm quyền quản lý, điều hành của Cục ĐSVN.

2. Chủ trì tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành GTVT đường sắt.

3. Về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:

3.1. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định và thẩm quyền của Cục ĐSVN.

3.2. Tham mưu kiểm tra, rà soát kế hoạch và dự toán kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt hàng năm, trung hạn (hoặc theo kỳ kế hoạch) trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.

3.3. Chủ trì tham mưu thẩm tra, trình Bộ trưởng quyết định việc đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia và việc kết nối đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị (nếu có) với đường sắt quốc gia.

3.4. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc công bố, phân loại, đặt tên, điều chỉnh, đóng, mở, tháo dỡ, đưa vào khai thác, dừng, tạm dừng khai thác công trình đường sắt theo quy định của pháp luật.

3.5. Chủ trì tham mưu thẩm tra, trình Bộ trưởng công bố cấp kỹ thuật của tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn đường sắt và ga đường sắt.

3.6. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt trong xây dựng, công bố, cập nhật, thực hiện công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật.

3.7. Tham mưu cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt quốc gia; quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt quốc gia; cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia.

3.8. Tham mưu đề xuất Bộ trưởng quyết định chuyển cầu chung thành cầu đi riêng trên đường sắt quốc gia.

4. Về hệ thống thông tin quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt:

4.1. Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, sử dụng, duy trì, bảo trì, vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.

4.2. Kiểm tra, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong quá trình vận hành, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu của hệ thống này theo quy định của pháp luật.

5. Về quản lý dự án đầu tư xây dựng:

5.1. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án được giao quản lý theo phân cấp.

5.2. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt theo hình thức đối tác công tư theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.

5.3. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt (trừ các dự án do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ GTVT quyết định đầu tư) và các dự án khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.

6. Tham mưu tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó sự cố, thiên tai và phối hợp tìm kiếm cứu nạn trong giao thông đường sắt theo phân công của Bộ trưởng.

7. Tham mưu thực hiện việc đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Cục ĐSVN giao và theo quy định của pháp luật.


PHÒNG VẬN TẢI - KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

I. Vị trí và chức năng

Phòng Vận tải - Khoa học công nghệ tổ chức thuộc Cục ĐSVN, thực hiện chức năng tham mưu giúp Cục trưởng thực hiện chức năng QLNN và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành GTVT đường sắt trên cả nước, bao gồm: quản lý hoạt động vận tải đường sắt; phương tiện giao thông đường sắt; nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường trong hoạt động đường sắt; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chủ trì tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tổ chức thực hiện; tổ chức xây dựng và thẩm định, công bố tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành GTVT đường sắt.

2. Về phương tiện giao thông đường sắt: Tổ chức quản lý và cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hoạt động trên đường sắt theo quy định của pháp luật.

3. Về nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu:

3.1. Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong việc thực hiện quy định của pháp luật về tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, về nội dung, chương trình đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu.

3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp thẻ sát hạch viên phục vụ công tác sát hạch cấp Giấy phép lái tàu theo thẩm quyền.

3.3. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép lái tàu theo quy định của pháp luật.

4. Về hoạt động vận tải đường sắt:

4.1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật.

4.2. Hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh vận tải, ga đường sắt có tham gia hoạt động liên vận quốc tế thực hiện quyền và nghĩa vụ theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4.3. Chủ trì báo cáo về vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa theo quy định.

4.4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia; theo dõi về vận tải an sinh xã hội.

5. Tham mưu thực hiện việc cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện đường sắt của nước ngoài vào thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn trên đường sắt Việt Nam.

6. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đường sắt; xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu, dịch vụ thông tin phục vụ công tác quản lý và khai thác trong lĩnh vực đường sắt.

7. Về bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT đường sắt:

7.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động GTVT đường sắt theo quy định.

7.2. Tổ chức xây dựng nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động GTVT đường sắt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Về hợp tác quốc tế:

8.1. Tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về GTVT đường sắt; chủ trì hoặc phối hợp các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định về việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về GTVT đường sắt.

8.2. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia đoàn đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về GTVT đường sắt theo phân công của Bộ trưởng.

8.3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về GTVT đường sắt đã được phê duyệt; thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.

8.4. Tổ chức đàm phán và ký kết nghị định thư đường sắt biên giới hàng năm với cơ quan có thẩm quyền về đường sắt của các quốc gia có nối ray với đường sắt Việt Nam theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;

8.5. Chủ trì hoặc phối hợp các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ GTVT xây dựng dự thảo, lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền đề xuất việc tham gia các tổ chức quốc tế về GTVT đường sắt; tham gia đoàn đàm phán gia nhập tổ chức quốc tế về GTVT đường sắt.

8.6. Là cơ quan đầu mối quốc gia của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế về giao thông vận tải đường sắt mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia theo thẩm quyền.

8.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan triển khai các nghị quyết, quyết định của Tổ chức Hợp tác đường sắt (OSJD), Hiệp hội đường sắt Mê Công mở rộng (GMRA) và các tổ chức quốc tế liên quan khác theo thẩm quyền.

8.8. Quản lý, cấp phát, hướng dẫn việc sử dụng Thẻ công vụ, Giấy đi tàu một lần miễn phí theo quy định của Tổ chức Hợp tác đường sắt (OSJD).

9. Hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực GTVT đường sắt.

10. Về hệ thống thông tin quản lý phương tiện, người điều khiển, vận tải đường sắt:

10.1. Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, sử dụng, duy trì, bảo trì, vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý phương tiện, người điều khiển, vận tải đường sắt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

10.2. Kiểm tra, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong quá trình vận hành, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu của hệ thống này theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Cục ĐSVN giao và theo quy định của pháp luật.

VĂN PHÒNG CỤC

I.  Vị trí và chức năng

Văn phòng là tổ chức thuộc Cục ĐSVN, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp và phục vụ các hoạt động của Cục, lãnh đạo Cục; công tác tổ chức, cán bộ; công tác đảng đoàn, Quốc phòng an ninh.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục ĐSVN theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ GTVT.

2. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Cục ĐSVN theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng; xây dựng trình Bộ trưởng quyết định về cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Cục ĐSVN.

3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu giới thiệu nhân sự đề nghị Bộ trưởng cử tham gia các tổ chức quốc tế về giao thông vận tải đường sắt; quản lý và chỉ đạo hoạt động của các nhân sự này trong nhiệm kỳ công tác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.

4. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, truyền thông; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản trang bị cho cơ quan Cục; bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc, an ninh - trật tự; phục vụ chung cho hoạt động của cơ quan Cục và công tác quản trị nội bộ.

5. Công tác Quốc phòng an ninh, Dân quân tự vệ, bảo vệ chính trị nội bộ; an toàn phòng chống cháy nổ, y tế thuộc khối cơ quan Cục.

6. Trực tiếp quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng.

7. Phối hợp với Công đoàn Cục chăm lo đời sống, tinh thần cho công chức và người lao động thuộc Cục.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Cục ĐSVN giao và theo quy định của pháp luật.


PHÒNG PHÁP CHẾ - THANH TRA

I. Vị trí chức năng

Phòng Pháp chế - Thanh tra là tổ chức thuộc Cục ĐSVN, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt; công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; công tác an toàn giao thông và tổ chức thực hiện các quy định về an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi cả nước; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy định về giao thông vận tải đường sắt.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường sắt.

3. Về an toàn giao thông đường sắt:

3.1. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.

3.2. Tổ chức thực hiện việc báo cáo tai nạn đường sắt, xử lý các hành vi vi phạm an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.

3.3. Tham gia điều tra, xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.

3.4. Tổ chức thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động trên phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.

3.5. Chủ trì tham mưu Cục trưởng trong việc chỉ đạo, tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trong việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.

4. Chủ trì tham mưu thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đường sắt theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.

5. Về hệ thống thông tin quản lý an toàn giao thông đường sắt:

5.1. Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin quản lý an toàn giao thông đường sắt theo phân cấp, ủy quyền của cấp có thẩm quyền.

5.2. Chủ trì tổ chức duy trì, bảo trì, vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý an toàn giao thông đường sắt theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

5.3. Kiểm tra, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong quá trình vận hành, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu của hệ thống này theo quy định của pháp luật.

6. Chủ trì tham mưu công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Cục ĐSVN theo quy định của pháp luật.

7. Hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Cục ĐSVN giao và theo quy định của pháp luật.


PHÒNG THANH TRA - AN TOÀN: I, II, III

I. Vị trí chức năng

Các Phòng: Thanh tra - An toàn I, Thanh tra - An toàn II, Thanh tra - An toàn III là tổ chức thuộc Cục ĐSVN, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện QLNN và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành GTVT đường sắt trong khu vực được giao phụ trách.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1.  Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường sắt trong khu vực được giao phụ trách.

2.  Về an toàn giao thông đường sắt:

2.1. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.

2.2. Tổ chức thực hiện việc báo cáo tai nạn đường sắt, xử lý các hành vi vi phạm an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.

2.3. Tham gia điều tra, xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.

2.4. Tổ chức thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động trên phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.

2.5. Chủ trì tham mưu Cục trưởng trong việc chỉ đạo, tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trong việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.

3.  Chủ trì tham mưu thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đường sắt theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.

4.  Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Cục ĐSVN giao và theo quy định của pháp luật./.